Cây nhãn

Tổng quan

Cây nhãn có tên khoa học Dimocarpus Longan thuộc họ bồ hòn Sapindaceae là cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Quả nhãn ngoài các chất khoáng thì độ đường, Vitamin C và K khá cao là chất dinh dưỡng cần cho sức khỏe con người, quả nhãn thích hợp với ăn tươi. Nhãn tươi và nhãn chế biến là mặt hàng có giá trị tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước.

Cây nhãn là loại cây Á nhiệt đới, thích hợp trồng ở vùng xích đạo đến vĩ tuyến 300 thuộc châu Á, Úc, một số vùng châu Phi và châu Mỹ. Phần lớn tác giả cho rằng cây nhãn có nguồn gốc tại miền Nam Trung Quốc.

1.1 Tình hình gieo trồng

Nhãn được trồng ở các nước Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Đài Loan, Ấn Độ, Malayxia, Indonesia nhưng chỉ có Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Đài Loan là có diện tích lớn.

Việt Nam tìm thấy cây nhãn trên 300 năm tuổi tại phố Hiến, xã Hồng Châu, TP Hưng Yên vì thế miền Bắc cũng là một trong những quê hương của cây nhãn. Diện tích trồng nhãn cả nước đạt khoảng 98 nghìn ha, cây nhãn được trồng ở tất cả các vùng trong cả nước và được phân bố chính như sau:

Các tỉnh phía Bắc 44 nghìn ha được trồng nhiều tại các tỉnh Sơn La 13,5 nghìn; Hưng Yên 2,8 nghìn; Hà Nội 2,2 nghìn; Lào Cai 1,6 nghìn ha. Ngoài ra cây nhãn còn được trồng khá tâp trung tại các tỉnh Hòa Bình, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên.

Các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long 36,7 nghìn ha đươc trồng nhiều tại các tỉnh Tiền Giang 7,8 nghìn; Vĩnh Long 10,5 nghìn; Đồng Tháp 4,5 nghìn; Bến Tre 6,3 nghìn; Sóc Trăng 3,3 nghìn, Trà Vinh 2 nghìn; Cần Thơ 1,6 nghìn, Hậu Giang 0,7 nghìn ha.

Các tỉnh Đông Nam Bộ 6,2 nghìn ha được trồng nhiều tại các tỉnh Tây Ninh 2 nghìn; Bình Phước 2 nghìn; Bà Rịa- Vũng Tàu 0,9 nghìn; TP Hồ Chí Minh 0,7 nghìn; Đồng Nai và Bình Dương mỗi tỉnh trồng khoảng 0,35 nghìn ha.

1.2 Kỹ thuật canh tác

Để cây nhãn phát triển tốt và đạt hiệu quả kinh tế cao người trồng nhãn cần áp dụng Quy trình kỹ thuật trồng nhãn do cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp tại địa phương ban hành. Đối với Quy trình kỹ thuật trồng nhãn người trồng cần nắm vững một số kỹ thuật then chốt sau: nhân giống, thiết kế vườn, thời vụ trồng, cách trồng, tủ gốc giữ ẩm, làm cỏ, tưới nước, tỉa cành và tạo tán, bón phân, xử lý ra hoa; tăng đậu quả và hạn chế rụng quả non, tỉa quả trên chùm quả, bao quả, phòng trừ sâu bệnh hại chính, thu hoạch và cách bảo quản.

1.3 Dịch hại chính

Cây nhãn cũng giống như nhiều loại cây trồng khác thường xuyên bị các dịch hại tấn công gây tổn thất về năng suất và chất lượng sản phẩm. Những loài sâu, bệnh hại chính trên cây nhãn bao gồm:

Về sâu hại: Sâu đục gân lá Acrocercops hierocosma; Sâu đục quả Conogethes punctiferadis (miền Nam) và Conopomorpha sinensis (miền Bắc); Bọ xít Tessaratoma papillosa; Rệp sáp Pseudococus sp; Nhện lông nhung Eriophyes litchi; Sâu đục thân Aristobia testudo; Câu cấu xanh Hypomeces squamosus (miền Nam) và Platymycterus sieversi (miền Bắc).

Về bệnh hại:  Bệnh chổi rồng hại nhãn là loại bệnh gây hại nghiêm trọng tại các tỉnh đồng băng Sông Cửu Long, năm 2012 diện tích nhiễm bệnh tại các tỉnh này lên tới 29.211 ha. Bệnh chổi rồng hại nhãn do vi khuẩn proteobacteria  nhóm phụ gamma gây hại mà nhện lông nhung là môi giới truyền bệnh; Bênh thối quả Phythophthora sp; Bệnh phấn trắng Oidium sp; Bệnh bồ hóng Meliola sp; Bệnh khô cháy hoa Phyllostica sp hoặc Pestalotia sp.

Bảo vệ tổng hợp

Việc phòng trừ các loại dịch hại trên cây nhãn có tác động rất lớn tới năng suất và phẩm chất sản phẩm. Việc áp dụng Quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp trên cây nhãn là cần thiết, biện pháp hóa học là một trong nhiều biện pháp của Quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp. Trong trường hợp phòng trừ dịch hại bằng thuốc hóa học cần được hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật hoặc đại lý bán thuốc BVTV và tuân thủ thực hiện tốt nguyên tắc 4 đúng.

Để góp sức cùng bà con bảo vệ cây trồng, tạo ra sản phẩm nhiều, ngon, sạch, Công ty Cổ phần Nông Dược Việt Nam xin gửi tới bà con Giải pháp quản lý dịch hại trên nhãn sau đây.

Dịch hại trên nhãn có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để phòng trừ hiệu quả, nhưng trong giới hạn của Giải pháp này chúng tôi chỉ hướng dẫn sử dụng một số loại thuốc được nhiều bà con tin tưởng:

STT

Giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Dịch hại

Thuốc dùng

Nồng độ, 
lượng dùng

Phương pháp xử lý

Kết quả và cảnh báo

Tên

Tình trạng

1

Lộc hè -

Lộc thu

Nhện lông nhung, sâu đục gân lá, rầy chổng cánh vân nâu

Phun phòng

Goltoc 250EC

25ml/ 16 - 18L

800 - 900L nước/ Ha

1. Phun ướt đều tán lá

1. Hiệu lực trừ rầy chổng cánh, sâu cuốn lá, sâu đục gân lá > 90%            

2. Hạn chế hiện tượng chổi rồng

3. Cây phát triển bình thường

Sâu cuốn lá

1 con/ cành lá

2

Phân hóa chồi hoa

(3 - 5 cm)

Nhện lông nhung, Sâu cuốn chồi hoa, rệp muội

Phun phòng

Goltoc 250EC

+

Tomuki 50EC

+

Tilgent 450SC

(25ml + 25ml + 13,5ml)/ 16 - 18L

800 - 900L nước/ Ha

1. Phun ướt đều tán lá, hoa

1. Hiệu lực trừ sâu cuốn chồi hoa, rệp muội > 90%

2. Không có hiện tượng lông nhung, chổi rồng 

3. Cây phát triển bình thường

Chú ý: Phun thêm Bo giúp hình thành và phân hóa mầm hoa  (Phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 7- 10 ngày)   

Thán thư, sương mai

3

Hoa đực nở 30%

Bọ xít, sâu cuốn chồi hoa, rệp muội

Phun phòng

Sacophos 550EC

+

Tilgent 450SC 

(25ml + 13,5ml)/ 16 - 18L

800 - 900L nước/ Ha

1. Phun ướt đều tán lá, hoa

1. Hiệu lực trừ bọ xít > 80%; sâu cuốn chồi hoa, rệp muội >90%

2. Bệnh dừng hoặc không xuất hiện

3. Cây phát triển bình thường

Chú ý: Phun thêm Bo để hỗ trợ ra hoa đậu quả đồng loạt, tăng khả năng đậu trái, hạn chế vẹo quả

Thán thư, sương mai

4

Tắt hoa

Bọ xít, sâu đục cuống quả

Phun phòng

Goltoc 250EC

+

Tilgent 450SC

(25ml + 15ml)/ 16 - 18L

800 - 900L nước/ Ha

1. Phun ướt đều tán lá, quả

1. Hiệu lực trừ bọ xít > 80%; sâu cuốn chồi hoa, rệp sáp > 90%

2. Số quả bị sâu đục cuống < 1%

3. Bệnh dừng hoặc không xuất hiện

4. Cây phát triển bình thường

Chú ý: Phun thêm Bo- Ca hạn chế rụng quả non, nứt quả

Thán thư, sương mai

5

Phát triển quả

Bọ xít, sâu đục cuống quả, rệp sáp

Phun phòng

Goltoc 250EC

+

Tilgent 450SC

(20ml + 15ml)/ 16 - 18L

800 - 900L nước/ Ha

1. Phun ướt đều tán lá, quả

2. Phun 3 lần cách nhau 14 - 20 ngày

1. Hiệu lực trừ bọ xít > 80%; rệp sáp >90%

2. Số quả bị sâu đục cuống < 1%

3. Phòng trừ bệnh hiệu quả

4. Cây phát triển bình thường

Thán thư, sương mai 

6

Quả vào nước 1

Bọ xít, sâu đục cuống quả, rệp sáp

Phun phòng

Goltoc 250EC

+

Tilgent 450SC 

(25ml + 13,5ml)/ 16 - 18L

800 - 900L nước/ Ha

1. Phun ướt đều tán lá, quả 

2. Ngừng phun thuốc trước thu hoạch 30 ngày

1. Hiệu lực trừ bọ xít > 80%; rệp sáp > 90%

2. Số quả bị sâu đục cuống < 1%

3. Phòng trừ bệnh hiệu quả

4. Cây phát triển bình thường

Chú ý: Phun thêm siêu Kali để tăng độ ngọt cho quả

Thán thư, sương mai